Màn hình hiện tại: H2o2 + 2 ki + h2so4 → i2 + k2so4 + 2 h2o
Mục tiêu:
Bạn đang xem: NEW H2O2 + H2SO4 + KI = H2O + I2 + K2SO4 | Cân Bằng Phương Trình Hóa Học
Quy trình cho thấy một ví dụ về phản ứng đồng hồ điển hình.
Giải thích thí nghiệm:
Sự thay đổi đột ngột từ không màu sang xanh đậm có thể được giải thích bằng chuỗi phản ứng sau:
3 I- (aq) + H2O2 (aq) + 2 H + (aq) → I3- (aq) + 2 H2O (l) (chậm) I3- (aq) + 2 S2O32- (aq) → 3 I- ( aq) + S4O62- (aq) (nhanh) 2 I3- (aq) + tinh bột (aq) → tinh bột-I5- (aq) + I- (aq) phức
Phương trình (1) chỉ ra rằng trong một dung dịch axit, các ion iotua bị oxy hóa bởi hydro peroxit thành các ion triiodit.
Các ion triiodide này bị khử thành ion iodide bởi các ion thiosulfate, theo phương trình (2).
Phản ứng (2) nhanh hơn nhiều so với phản ứng (1) – nó tiêu thụ các ion triiodide ngay khi chúng được hình thành.
Xem thêm : Mg + HCl → MgCl2 + H2: Phản ứng Mg HCl và bài tập liên quan
Điều này ngăn cản bất kỳ phản ứng rõ ràng nào từ phương trình (3). Tuy nhiên, sau khi tất cả các ion thiosunfat đã bị tiêu thụ bởi phản ứng trong Phương trình (2), các ion triiodit phản ứng với tinh bột để tạo thành phức tinh bột-pentaiodit màu xanh lam.
Xem thêm: hydro hóa là gì – Nghĩa của từ hydro hóa trong tiếng Việt
Chuẩn bị nguyên liệu:
Dung dịch gốc axit sunfuric, H2SO4 2,0 M: lấy 120 ml nước cất thêm 22 ml axit sunfuric đặc – pha loãng với nước thành 200 ml – để nguội. Dung dịch gốc kali iodua, KI 1,0 M: hòa tan 33,2 g KI trong 160 ml nước cất – pha loãng thành 200 ml. (Các ion iotua trong dung dịch này sẽ bị oxi hóa từ từ bởi oxi trong không khí. Sản phẩm là iot phân tử, I2, làm đen dung dịch. Quá trình oxi hóa không khí này có thể được làm chậm bằng cách pha dung dịch với nước đã được khử oxi bằng đun sôi hoặc cho khí nitơ đi qua rồi bảo quản dung dịch trong bình kín.) Dung dịch gốc hồ tinh bột 1%: đun sôi 100 ml nước cất. Sục 2,0 g tinh bột tan trong 4 ml nước. Đổ bùn vào nước sôi – đun sôi 5 phút – pha loãng thành 200 ml – để nguội Dung dịch gốc 3% hydrogen peroxide, H2O2 – có bán ở hiệu thuốc gần nhà 0,20 g natri thiosunfat, Na2S2O3 Dụng cụ thủy tinh: 2 cốc 600 ml, ống đong 250 ml, 250 cốc có mỏ ml, que khuấy Trong ống đong 250 ml, gộp 25 ml H2SO4 2,0 M và 25 ml H2O2 3%. Pha loãng dung dịch này thành 250 ml bằng nước cất. Đổ dung dịch qua lại giữa ống đong chia độ và một trong các cốc dung tích 600 ml để trộn dung dịch. Để dung dịch trong cốc. (Dung dịch này chứa 0,20 M trong H2SO4 và 0,09 M trong H2O2.) Trong cốc dung tích 250 ml, hòa tan 0,20 g Na2S2O3 trong 50 ml nước cất. Tráng ống đong 250 ml bằng nước cất. Cho dung dịch Na2S2O3, 13 ml KI 1,0 M và 10 ml dung dịch hồ tinh bột 1% vào ống đong. Pha loãng hỗn hợp thành 250 ml bằng nước cất. Đổ dung dịch qua lại giữa ống đong chia độ và cốc 600 ml còn lại để trộn dung dịch. Để dung dịch trong cốc. (Dung dịch này là 0,052 M trong KI và 0,0032 M trong Na2S2O3.) Đặt hai cốc 600 ml cạnh nhau trên bàn hiển thị và đặt một que khuấy vào một trong các cốc.
Bài thuyết trình:
Đổ nhanh lượng chứa trong cốc này sang cốc kia, khuấy đều hỗn hợp và bắt đầu tính thời gian. Hỗn hợp sẽ không màu trong khoảng 20 đến 25 giây, sau đó đột ngột chuyển sang màu xanh đậm.
Nguy hiểm:
Axit sulfuric vừa là một axit mạnh vừa là một chất khử nước mạnh, vì vậy cần xử lý hết sức cẩn thận. Pha loãng H2SO4 đặc là một quá trình tỏa nhiệt lớn và tỏa đủ nhiệt để gây bỏng. Vì vậy, khi chuẩn bị các dung dịch loãng từ axit đặc, phải luôn thêm từ từ axit vào nước và khuấy đều.
Dung dịch oxy già 3% có thể gây kích ứng da và mắt.
Xem Thêm: Top 7 Mẫu Phân Tích Dây Chuyền Sông Đà Tốt Nhất, Phân Tích Hình Ảnh Dây Chuyền Sông Đà
Xem thêm : Có bao nhiêu đồng phân ứng với công thức phân tử C4H10
Sự sắp xếp:
Các dung dịch thải phải được xả xuống cống bằng nước.
Băng hình:
Khái niệm chung:
Kinetic
Loại phản ứng:
Quá trình oxy hóa / khử
Tham khảo chính:
Shakhashiri, Bassam Z., trình diễn lize.vnical – Sách hướng dẫn cho giáo viên lize.vnistry – Tập 4.
Xem thêm các bài viết trong chuyên mục này: Hóa học
Nguồn: https://piaggiotopcom.vn
Danh mục: Hóa